Giá vé tàu đường sắt tốc độ cao Việt Nam
Siêu dự án đường sắt cao tốc Bắc – Nam có tổng chiều dài 1.541km, được đề xuất đầu tư 60-70 tỷ USD, với cấu trúc đường đôi, khổ 1.435mm, sử dụng điện khí hóa, và hạ tầng được thiết kế cho tốc độ tối đa lên đến 350km/h.
Hiện Ban Chấp hành Trung ương Đảng đã thông qua chủ trương đầu tư tuyến đường sắt tốc độ cao trên trục Bắc – Nam. Dự án sẽ được trình Quốc hội tại Kỳ họp thứ 8, Quốc hội khóa XV khai mạc vào ngày 21/10 tới đây.
Như vậy, giấc mơ ăn sáng Hà Nội, ăn trưa TP.HCM bằng đường sắt 350km/h đang ngày càng gần. Ước tính, thời gian từ Hà Nội đến TP.HCM còn 5h30 phút.
Các chặng Hà Nội đi Vinh, Đà Nẵng, Nha Trang sẽ chỉ mất lần lượt là 1,3 giờ; 2,7 giờ và 4,3 giờ, nhanh hơn nhiều so với đường sắt hiện hữu và ô tô khách. Thậm chí có chặng ngắn còn nhanh hơn đi máy bay (nếu tính cả thời gian chờ đợi).
Theo dự thảo tờ trình báo cáo nghiên cứu tiền khả thi Dự án đường sắt tốc độ cao Bắc Nam do Bộ Giao thông Vận tải soạn thảo, giá vé được chia 3 mức để phù hợp khả năng chi trả của người dân, nhu cầu và mức độ tiện nghị khác nhau.
Giá vé đường sắt tốc độ cao Bắc Nam dự kiến bằng 75% mức trung bình vé máy bay hàng không giá rẻ và phổ thông. Mức này được đưa ra dựa trên cơ sở tham khảo giá vé bình quân của VietnamAirlines và Vietjet – hai hãng hàng không có thị phần lớn nhất trong nước. Trong đó, mỗi km vé hạng nhất dự kiến là 0,18 USD (khoang VIP), hạng hai 0,074 USD và hạng ba là 0,044 USD.
Như vậy, tính trên chặng Hà Nội – TP.HCM, vé hạng nhất khoảng 6,9 triệu; hạng hai là 2,9 triệu và hạng ba là 1,7 triệu đồng.
“Giá vé đề xuất không có sự khác biệt lớn với các nước có điều kiện tương đồng Việt Nam”, dự thảo tờ trình nêu và so sánh với tuyến đường sắt tốc độ cao Bắc Kinh – Thượng Hải (Trung Quốc), Jakarta – Bandung (Indonesia) và Tohoku (Nhật Bản).
Giá vé tàu tốc độ cao ở các nước khác như thế nào?
Tại Trung Quốc, hồi tháng 5/2024, nước này đã quyết định tăng giá vé tàu hỏa cao tốc. Các điều chỉnh sẽ được áp dụng cho các tàu cao tốc hoạt động với tốc độ từ 300km/h trở lên. Giá vé sẽ thay đổi dựa trên các yếu tố như mùa, ngày, khung giờ và hạng ghế.
Ví dụ, vé ghế hạng hai từ Vũ Hán đến Nam Quảng Châu – khoảng 1.000km (gần bằng khoảng cách từ TP.HCM đến Đà Nẵng bằng tàu hỏa) sẽ tăng từ 463,5 nhân dân tệ (64 USD hoặc 1,6 triệu đồng) lên 553 nhân dân tệ.
Với chặng Bắc Kinh – Thượng Hải dài 1.214km, giá ghế hạng 2 là 553 tệ (khoảng 1,8 triệu đồng), ghế hạng 1 là 933 tệ (khoảng 3,3 triệu đồng, ghế hạng thương gia là 1748 tệ (khoảng 6,2 triệu đồng).
Tại Nhật Bản, tàu cao tốc Shinkansen là phương tiện di chuyển phổ biến tại Nhật Bản, vừa nhanh, tiện lợi lại an toàn nên được hành khách ưu ái lựa chọn.
Giá vé tàu cao tốc ở Nhật Bản phụ thuộc vào nhiều yếu tố như loại tàu, khoảng cách di chuyển, thời gian đặt trước và các ưu đãi đặc biệt. Dưới đây là một số tham khảo về giá vé thông thường cho một số tuyến đường phổ biến:
Tuyến Tokyo – Sendai dài khoảng 370km, vé có giá khoảng 11,000 – 12,000 JPY (khoảng 1,9 đến 2 triệu đồng).
Tuyến Osaka – Hiroshima dài khoảng 331km, giá vé vào khoảng 15,000 – 17,000 JPY (khoảng 2,6 đến 2,9 triệu đồng).
Tại Hàn Quốc, tàu cao tốc KTX là cách thuận tiện nhất và nhanh nhất để đi khắp các thành phố ở Hàn Quốc. Giá có thể khác nhau tuỳ khoảng thời gian tàu chạy.
Với các tuyến KTX với điểm xuất phát từ ga Seoul, giá vé tham khảo như sau:
Ga Seoul đến Ga Busan dài khoảng 323km: ₩59,800 (khoảng 1,1 triệu đồng).
Ga Seoul đến Ga Daejeon dài khoảng 139km: ₩23,700 (khoảng 450 nghìn đồng).
Ga Seoul đến Ga Dongdaegu khoảng 2 tiếng ₩43,500 (khoảng 818 nghìn đồng).