Press ESC to close

Giải pháp nâng cao năng lực cung ứng dịch vụ logistics của doanh nghiệp tại TP. Hải Phòng

Nghiên cứu phân tích thực trạng và những thách thức mà ngành logistics Hải Phòng phải đối mặt trong bối cảnh cạnh tranh toàn cầu và Cách mạng công nghiệp 4.0; từ đó, đề xuất một số giải pháp nâng cao năng lực cung ứng dịch vụ logistics, góp phần phát triển kinh tế – xã hội của Hải Phòng nói riêng và khu vực phía Bắc nói chung.

Nguyễn Thế Kiên1, Lê Khánh Cường1, Nguyễn Chu Du2

1Trường Đại học Kinh tế – Đại học Quốc gia Hà Nội

2Trường Đại học Công đoàn

Tóm tắt

Logistics đóng vai trò then chốt trong nền kinh tế hiện đại, tác động mạnh mẽ đến hiệu quả kinh doanh của doanh nghiệp và là “mạch máu” lưu thông nền kinh tế. TP. Hải Phòng có vị trí chiến lược là cửa ngõ phía Bắc, đang nổi lên như một trung tâm logistics tiềm năng cho cả nước. Dù có lợi thế lớn nhờ cảng nước sâu Lạch Huyện cùng hệ thống giao thông kết nối đường bộ, đường sắt, đường hàng không hiện đại, tuy nhiên, năng lực cung ứng dịch vụ (NLCUDV) logistics của các doanh nghiệp tại đây vẫn còn nhiều hạn chế. Nghiên cứu phân tích thực trạng và những thách thức mà ngành logistics Hải Phòng phải đối mặt trong bối cảnh cạnh tranh toàn cầu và Cách mạng công nghiệp 4.0; từ đó, đề xuất một số giải pháp nâng cao NLCUDV logistics, góp phần phát triển kinh tế – xã hội của Hải Phòng nói riêng và khu vực phía Bắc nói chung.

Từ khóa: năng lực cung ứng dịch vụ, dịch vụ logistics, TP. Hải Phòng, chuỗi cung ứng

Summary

Logistics plays a key role in the modern economy, strongly impacts the business performance of enterprises, and is the “blood vessel” of the economy. Hai Phong City has a strategic position as the northern gateway, emerging as a potential logistics center for the country. Despite the great advantage of Lach Huyen’s deep-water port and a modern road, rail, and air transportation system, the logistics service supply capacity of enterprises here is still limited. The study analyzes the current situation and challenges that the logistics industry in Hai Phong faces in the context of global competition and the Fourth Industrial Revolution; from there, the study proposes several solutions to improve the capacity of logistics service supply, contributing to the socio-economic development of Hai Phong in particular and the Northern region in general.

Keywords: service supply capacity, logistics services, Hai Phong City, supply chain

GIỚI THIỆU

Về bối cảnh quốc tế, thị trường logistics toàn cầu đang phục hồi, nhưng vẫn đối mặt với nhiều thách thức ngắn hạn do rủi ro địa chính trị, dịch bệnh, lạm phát và giá nhiên liệu tăng. Những yếu tố này gây gián đoạn chuỗi cung ứng, làm gia tăng chi phí vận tải và ảnh hưởng đến các trung tâm logistics lớn. Để giảm thiểu rủi ro, nhiều doanh nghiệp chuyển hướng sang chuỗi cung ứng khu vực hóa hoặc nội địa hóa, trong đó, xu hướng “China + 1” thúc đẩy nhu cầu logistics, đặc biệt trong kho bãi và vận tải đường biển. Đồng thời, sự bùng nổ của thương mại điện tử và tiêu dùng xanh buộc ngành logistics phải tối ưu hóa mô hình vận hành, ứng dụng trí tuệ nhân tạo (AI) và Blockchain nhằm nâng cao năng suất. Tuy nhiên, ngành vẫn đối mặt với nhiều khó khăn, như: mất cân đối chi phí, khan hiếm container, giá cước vận tải tăng và cơ sở hạ tầng chưa đồng bộ. Trước áp lực này, chuyển đổi số đang trở thành xu hướng tất yếu để nâng cao hiệu quả vận hành, song tỷ lệ doanh nghiệp thành công vẫn còn hạn chế do thiếu chiến lược và nguồn lực phù hợp.

Về bối cảnh tại Việt Nam, kinh doanh dịch vụ logistics tại Việt Nam nói chung và tại Hải Phòng nói riêng đang có nhiều thuận lợi, như: thị trường nằm ở vị trí chiến lược, có nhiều cảng quốc tế, có sức tiêu thụ lớn, xu hướng thương mại điện tử đang phát triển mạnh… Bởi vậy, những năm gần đây, Hải Phòng đã đạt được những thành tựu không nhỏ trong ngành logistics và ngày càng có nhiều người lựa chọn ngành logistics, cũng như lựa chọn Hải Phòng làm nơi khởi nghiệp. Tuy nhiên, sự phát triển của dịch vụ logistics Hải Phòng vẫn còn những điểm tồn tại, hạn chế. Một trong những nguyên nhân chủ yếu là vấn đề năng lực và chất lượng của các doanh nghiệp logistics trên địa bàn Hải Phòng. Số lượng doanh nghiệp logistics hoạt động trên địa bàn Thành phố ngày càng nhiều, nhưng chất lượng và năng lực cung cấp dịch vụ chưa đạt yêu cầu. Số lượng doanh nghiệp đăng ký hoạt động trong lĩnh vực logistics tuy đông (khoảng 1.000 doanh nghiệp), nhưng chỉ có gần 100 doanh nghiệp có quy mô vừa và hoạt động tương đối tích cực. Hoạt động của các doanh nghiệp logistics Hải Phòng chủ yếu tập trung tại công tác vận chuyển, đưa rút hàng khỏi cảng. Chi phí dịch vụ logistics cao do tổ chức vận tải chưa hợp lý (chủ yếu bằng đường bộ), tổ chức giao nhận, các thủ tục hành chính còn rườm rà, Chất lượng kho bãi không đồng đều, số lượng kho bãi thuê, sử dụng sai mục đích…, chiếm tỷ lệ lớn.

Hiện nay, có không ít các công trình nghiên cứu trong và ngoài nước chỉ ra các chỉ tiêu để có thể đánh giá được NLCUDV của các doanh nghiệp logistics, như: nghiên cứu của Kee và Cheng (2004), Chin (2007) hay Lâm Tuấn Hưng (2020). Tuy nhiên, các nghiên cứu vẫn chưa có được cái nhìn toàn diện từ cả doanh nghiệp cung cấp dịch vụ và khách hàng sử dụng dịch vụ. Do đó, việc nghiên cứu NLCUDV của các doanh nghiệp logistics trên địa bàn TP. Hải Phòng là điều cần thiết.

CƠ SỞ LÝ THUYẾT

Theo Luật Thương mại 2005 (Điều 233): “Dịch vụ logistics được định nghĩa là hoạt động thương mại, theo đó, thương nhân tổ chức thực hiện một hoặc nhiều công việc bao gồm: nhận hàng, vận chuyển, lưu kho, lưu bãi, làm thủ tục hải quan, các thủ tục giấy tờ khác, tư vấn khách hàng, đóng gói bao bì, ghi ký mã hiệu, giao hàng hoặc các dịch vụ khác có liên quan đến hàng hóa theo thoả thuận với khách hàng để hưởng thù lao”. Dịch vụ logistic có nghĩa là các dịch vụ bao gồm: ghi nhãn, chia hàng rời, kiểm soát và quản lý hàng tồn kho, lắp ráp nhẹ, nhập và thực hiện đơn hàng, đóng gói, lấy hàng và đóng gói, ghi giá và bán vé cũng như sắp xếp vận chuyển.

Olavarrieta và E. Ellinger (1997) cho rằng, logistics là một nguồn lực, một năng lực vô cùng quan trọng giúp doanh nghiệp logistics đạt được các lợi thế cạnh tranh bền vững với mức hiệu quả vượt trội. Còn theo Morash và cộng sự (1996), Lynch và cộng sự (2000), có thể hiểu, năng lực cung ứng của doanh nghiệp là mức độ sử dụng các nguồn lực để cung cấp các sản phẩm, dịch vụ đáp ứng nhu cầu của khách hàng. Trong nghiên cứu này, NLCUDV logistics của doanh nghiệp được hiểu là khả năng của doanh nghiệp logistics trong việc triển khai và phối hợp các nguồn lực để cung cấp các dịch vụ logistics chất lượng cao, đáp ứng nhu cầu khách hàng và tạo lợi thế cạnh tranh bền vững.

Hiện nay, trên thế giới, có nhiều nghiên cứu tập trung làm rõ nội hàm của NLCUDV của doanh nghiệp logistics. Các nghiên cứu đó chỉ ra các yếu tố cấu thành NLCUDV, cụ thể tại Bảng.

Bảng: Tổng hợp nghiên cứu về các yếu tố cấu thành NLCUDV

của doanh nghiệp logistics

TT

Các yếu tố cấu thành NLCUDV của doanh nghiệp logistics

Tên tác giả/Nhóm tác giả

1

Năng lực linh hoạt

MSUGLRT (1995); Bower và cộng sự (1999).

2

Năng lực đổi mới

Lai (2004).

3

Năng lực định hướng theo nhu cầu

Morash và cộng sự (1996).

4

Năng lực định hướng cung cấp

Morash và cộng sự (1996).

5

Năng lực tích hợp.

MSUGLRT (1995); Bower và cộng sự (1999); Esper và cộng sự (2007); Mentzer và cộng sự (2004).

6

Năng lực tích hợp và tri thức.

Shang và Malrow (2007).

7

Năng lực tập trung vào khách hàng/ nhận biết nhu cầu khách hàng

MSUGLRT (1995); Bower và cộng sự (1999); Esper và cộng sự (2007); Mentzer và cộng sự (2004); Shang và Malrow (2007); Lai (2004).

8

Năng lực thích nghi.

Shang và Malrow (2007).

9

Năng lực quản lý thông tin.

Shang và Malrow (2007); Esper và cộng sự (2007); Mentzer và cộng sự (2004); Lai (2004).

110

Năng lực tác nghiệp (quản lý cung ứng).

MSUGLRT (1995); Bower và cộng sự (1999); Esper và cộng sự (2007); Morash và cộng sự (1996); Mentzer và cộng sự (2004); Lai (2004).

111

Năng lực đo lường.

Esper và cộng sự (2007); Shang và Malrow (2007).

Nguồn: Nhóm nghiên cứu tổng hợp.

Nghiên cứu của Gligor và cộng sự (2012) chỉ ra rằng, NLCUDV của doanh nghiệp logistics được cấu thành bởi 4 yếu tố chính: Năng lực nhận biết và đáp ứng nhu cầu khách hàng, Năng lực tích hợp và kết nối, Năng lực tác nghiệp, Năng lực quản lý thông tin (Hình).

Hình: Các yếu tố cấu thành NLCUDV của doanh nghiệp logistics

Giải pháp nâng cao năng lực cung ứng dịch vụ logistics của doanh nghiệp tại TP. Hải Phòng

Nguồn: Gligor và cộng sự (2012)

Trên cơ sở các kết quả nghiên cứu đi trước, tại nghiên cứu này, các yếu tố cấu thành NLCUDV của doanh nghiệp logistics bao gồm: (i) Năng lực nhận biết và đáp ứng nhu cầu khách hàng; (ii) Năng lực tác nghiệp; (iii) Năng lực quản lý thông tin; (iv) Năng lực tích hợp và kết nối.

THỰC TRẠNG DOANH NGHIỆP CUNG ỨNG DỊCH VỤ LOGISTICS TRÊN ĐỊA BÀN TP. HẢI PHÒNG

Hiện nay, ngành logistics tại TP. Hải Phòng đang phát triển với khoảng 250 doanh nghiệp hoạt động, bao gồm cả doanh nghiệp trong nước và quốc tế. Hải Phòng cũng là nơi tập trung khoảng 147 doanh nghiệp vận tải đường bộ, đóng vai trò quan trọng trong vận chuyển hàng hóa nội địa và kết nối với các tỉnh/thành khác [13]. Thành phố cũng thu hút sự hiện diện của khoảng 30 công ty và tập đoàn logistics đa quốc gia, như: Maersk, Yusen Logistics và DHL, góp phần tăng cường năng lực cạnh tranh.

Doanh nghiệp logistics tại Hải Phòng có năng lực đáp ứng nhu cầu khách hàng tốt nhờ đầu tư vào vận tải, kho bãi và dịch vụ đa dạng, như: hải quan và tư vấn. Năng lực tác nghiệp được đánh giá cao về thông tin thông suốt, nhưng thời gian giao hàng và an toàn hàng hóa chưa cải thiện. Quản lý thông tin đạt mức khá với hệ thống bảo mật và phần mềm hiệu quả. Tích hợp dịch vụ trọn gói và tối ưu chi phí giúp nâng cao sự hài lòng.

Ngoài ra, phần lớn các doanh nghiệp nội địa chỉ cung cấp các dịch vụ cơ bản, như: vận tải nội địa, xếp dỡ hàng hóa, kho bãi và đại lý thủ tục hải quan. Cơ cấu tổ chức của các doanh nghiệp này còn đơn giản, thiếu chuyên môn hóa rõ ràng và ít đầu tư vào nghiên cứu phát triển thị trường. Nhiều doanh nghiệp vẫn sử dụng phương thức quản lý truyền thống, chưa tận dụng được công nghệ để nâng cao hiệu suất.

Cơ sở vật chất và trang thiết bị của các doanh nghiệp logistics tại Hải Phòng cũng chưa đồng đều, với nhiều phương tiện vận tải và kho bãi còn cũ kỹ, lạc hậu. Ứng dụng công nghệ trong quản lý logistics còn hạn chế, chủ yếu dựa trên các phần mềm cơ bản, gây ra lãng phí tài nguyên và làm chậm trễ quá trình xử lý đơn hàng. Bên cạnh đó, hạ tầng giao thông kết nối giữa cảng biển và các phương tiện vận tải đường bộ, đường sắt chưa đồng bộ, làm ảnh hưởng đến hiệu quả vận hành logistics.

Chi phí dịch vụ logistics tại Hải Phòng vẫn ở mức cao, đặc biệt là chi phí vận tải do phụ thuộc vào giá nhiên liệu, phí cầu đường và dịch vụ thuê ngoài. Ngoài ra, các phụ phí cảng biển cũng biến động lớn và thường cao hơn so với các khu vực khác. Các doanh nghiệp nhỏ và vừa gặp nhiều khó khăn trong việc kiểm soát chi phí do thiếu lợi thế về quy mô và công nghệ.

Về năng lực cung ứng, các doanh nghiệp logistics tại Hải Phòng chủ yếu tập trung vào các dịch vụ cơ bản mà chưa phát triển được các dịch vụ tích hợp như vận tải đa phương thức hay các giải pháp số hóa. Điều này khiến họ phụ thuộc nhiều vào các nhà cung cấp quốc tế, làm giảm khả năng cạnh tranh trước các công ty logistics lớn trên thị trường.

GIẢI PHÁP NÂNG CAO NLCUDV CỦA DOANH NGHIỆP LOGISTICS TRÊN ĐỊA BÀN TP. HẢI PHÒNG

Nhằm nâng cao NLCUDV của các doanh nghiệp logistics trên địa bàn TP. Hải Phòng, trong thời gian tới, cần thực hiện một số giải pháp sau:

Một là, đề xuất bộ tiêu chí đánh giá NLCUDV logistics

Trong lĩnh vực quản lý logistics, việc đo lường và đánh giá các yếu tố ảnh hưởng đến hiệu quả hoạt động của doanh nghiệp là vô cùng quan trọng. Điều này không chỉ giúp nâng cao hiệu quả vận hành, mà còn tăng cường khả năng cạnh tranh của doanh nghiệp trên thị trường. Theo đó, NLCUDV loogistics của doanh nghiệp cần được đánh giá qua một số tiêu chí cốt lõi, bao gồm: Năng lực nhận biết và đáp ứng nhu cầu khách hàng; Năng lực tác nghiệp; Khả năng quản lý kho bãi và hàng tồn kho; Năng lực quản lý thông tin; Năng lực quản trị nguồn nhân lực; Năng lực đổi mới; Năng lực ứng dụng CNTT trong hoạt động cung ứng dịch vụ.

Hai là, hoàn thiện cơ chế, chính sách hỗ trợ đối với dịch vụ logistics

Về các quy định pháp luật, cần hoàn thiện hệ thống hành lang pháp lý và các quy định liên quan đến dịch vụ logistics, đảm bảo yếu tố thân thiện với môi trường, logistics xanh. Để hỗ trợ phát triển logistics xanh tại Hải Phòng, Thành phố cần nghiên cứu và ban hành các chính sách khuyến khích các doanh nghiệp trong ngành logistics áp dụng công nghệ và phương tiện vận tải thân thiện với môi trường. Về Ví như các doanh nghiệp đầu tư vào các phương tiện vận tải sử dụng năng lượng tái tạo hoặc xe điện, xe hybrid có thể được hưởng ưu đãi về thuế và các khoản hỗ trợ đầu tư.

Về E-logistics (logistics điện tử), chính quyền cần cung cấp các gói hỗ trợ về đào tạo, chuyển giao công nghệ và hỗ trợ tài chính cho các doanh nghiệp logistics trong quá trình chuyển đổi số, từ việc áp dụng phần mềm quản lý kho, hệ thống theo dõi và quản lý vận tải, đến việc tối ưu hóa chuỗi cung ứng bằng các giải pháp công nghệ tiên tiến, như AI và Blockchain. Thành phố có thể khuyến khích các doanh nghiệp logistics hợp tác với các công ty công nghệ thông tin để xây dựng các nền tảng điện tử thuận tiện, hiệu quả, giảm thiểu thủ tục giấy tờ, giúp đơn giản hóa các giao dịch thương mại điện tử.

Về cải cách thủ tục hành chính, trong quá trình thực hiện, rào cản lớn nhất đối với doanh nghiệp trong lĩnh vực là thời gian xử lý các văn bản thủ tục hành chính còn dài. Do đó, Hải Phòng cần tiếp tục đơn giản hóa, rút ngắn thời gian giải quyết thủ tục hành chính trong lĩnh vực logistics. Có thể thực hiện thông qua việc đẩy mạnh áp dụng các công nghệ số, như: hệ thống khai báo hải quan điện tử VNACCS/VCIS; xây dựng cơ sở dữ liệu liên thông giữa các cơ quan hải quan, cảng vụ và doanh nghiệp logistics. Bên cạnh đó, cần rà soát, loại bỏ các quy định chồng chéo hoặc không còn phù hợp; xây dựng một quy trình chuẩn hóa, minh bạch, giảm thiểu tối đa các khâu trung gian không cần thiết.

Chính sách về đất đai và tín dụng đóng vai trò quan trọng trong việc thúc đẩy sự phát triển của ngành logistics. Trước tiên, việc ưu tiên miễn giảm tiền thuê đất cho các khu vực trọng điểm logistics sẽ tạo điều kiện thuận lợi cho doanh nghiệp mở rộng hoạt động, đồng thời khuyến khích đầu tư vào hạ tầng kết nối đa phương thức, nâng cao hiệu quả chuỗi cung ứng. Bên cạnh đó, việc cung cấp các gói tín dụng ưu đãi với lãi suất thấp giúp doanh nghiệp giảm chi phí đầu tư ban đầu, tạo động lực để đổi mới công nghệ và áp dụng các giải pháp giảm thiểu phát thải carbon.

Ba là, hoàn thiện tổ chức, bộ máy quản lý hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp logistics

Các doanh nghiệp cần lựa chọn cấu trúc tổ chức phù hợp, phân định rõ ràng chức năng của từng bộ phận để tối ưu hóa hoạt động. Việc xây dựng mô hình quản lý theo cụm/vùng có thể giúp giảm tải cho hệ thống theo chiều dọc, đồng thời đảm bảo chất lượng dịch vụ trong toàn chuỗi logistics. Đặc biệt, ứng dụng công nghệ số là một yêu cầu cấp thiết nhằm nâng cao hiệu quả vận hành và năng lực cạnh tranh. Các doanh nghiệp cũng nên đặt mục tiêu chuyển đổi số theo từng giai đoạn, tái cấu trúc bộ phận phù hợp với yêu cầu đổi mới.

Bốn là, cao năng lực, trình độ đội ngũ cán bộ nhân viên tại doanh nghiệp cung ứng dịch vụ logistics

Cần thực hiện đánh giá toàn diện đội ngũ nhân viên để xác định nhu cầu đào tạo; đồng thời, xây dựng quy trình huấn luyện bài bản. Để tạo môi trường làm việc hấp dẫn, các doanh nghiệp nên có chính sách khen thưởng, thăng tiến hợp lý, thúc đẩy văn hóa doanh nghiệp, cũng như tăng cường hợp tác với các cơ sở đào tạo chuyên ngành. Các chương trình đào tạo ngắn hạn và các buổi giao lưu chia sẻ kinh nghiệm cũng giúp nhân viên cập nhật kiến thức và kỹ năng chuyên môn. Tăng cường sự phối hợp giữa doanh nghiệp logistics với Hiệp hội Phát triển nhân lực Logistics Việt Nam (VALOMA).

Năm là, cải thiện cơ sở vật chất, trang thiết bị, công nghệ tham gia cung ứng dịch vụ logistics

Việc cải thiện cơ sở vật chất, trang thiết bị và công nghệ là điều kiện tiên quyết để phát triển logistics hiện đại. Việc đẩy mạnh ứng dụng công nghệ thông tin trong hạ tầng logistics thông minh sẽ giúp tối ưu hóa quy trình vận hành. Do đó, doanh nghiệp cần đầu tư nâng cấp hạ tầng công nghệ thông tin nội bộ và tích hợp công nghệ vào thủ tục hải quan, tạo điều kiện thuận lợi cho hoạt động xuất nhập khẩu./.

TÀI LIỆU THAM KHẢO

1. Bộ Công Thương (2023), Báo cáo Logistics Việt Nam 2023 – chuyển đổi số trong logistics, Nxb Công Thương.

2. Bowersox, D. J., Closs, D. J., and Stank, T. P. (1999), 21st century logistics: Making supply chain integration a reality, Oak Brook, IL: Council of Logistics Management.

3. Chin, S. B. (2007), A survey on the logistics service providers in Shanghai, Conference on Economic Integration and Economic Growth in Northeast Asia, Busan, South Korea.

4. Daly, S. P., and Cui, L. X. (2003), E-logistics in China: basic problems, manageable concerns and intractable solutions, Industrial Marketing Management, 32(3), 235-242.

5. Esper, T. L., Fugate, B. S., and Davis-Sramek, B. (2007), Logistics learning capability: Sustaining the competitive advantage gained through logistics leverage, Journal of Business Logistics, 28(2), 57-81, https://doi.org/10.1002/j.2158-1592.2007.tb00058.x.

6. Gligor, D. M., Holcomb, M. C. (2012), Understanding the role of logistics capabilities in achieving supply chain agility: A systematic literature review, Supply Chain Managemnet: An International Journal, 17(4), 438-453.

7. Kee, H. J., and Cheng, T. C. E. (2004), An empirical taxonomy for logistics service providers, Transportation Research Part E: Logistics and Transportation Review, 40(6), 449-468.

8. Lai, K. (2004), Service Capability and Performance of Logistics Service Providers, Transportation Research Part E: Logistics and Transportation Review, 40(5), 385-399.

9. Lâm Tuấn Hưng, Lê Trịnh Minh Châu (2020), Giải pháp nâng cao NLCUDV của doanh nghiệp logistics Việt Nam tại vùng Kinh tế trọng điểm Bắc Bộ, truy cập từ https://tapchicongthuong.vn/giai-phap-nang-cao-nang-luc-cung-ung-dich-vu-cua-doanh-nghiep-logistics-viet-nam-tai-vung-kinh-te-trong-diem-bac-bo-72848.htm.

10. Min, S., and Mentzer, J. T. (2004), Developing and measuring supply chain management concepts, Journal of Business Logistics, 25(1), 63-99.

11. Morash, E. A., Droge, C. L. M., and Vickery, S. K. (1996), Strategic logistics capabilities for competitive advantage and firm success, Journal of Business Logistics, 17(1), 1-22.

12. MSUGLRT (Michigan State University Global Logistics Research Team), (1995), World class logistics: the challenge of managing continuous change, Oak Brook, IL: Council of Logistics Management.

13. Ngô Quang Dũng (2024), Hải Phòng hướng tới trở thành trung tâm logistics hiện đại, truy cập từ https://nhandan.vn/hai-phong-huong-toi-tro-thanh-trung-tam-logistics-hien-dai-post832980.html.

14. Olavarrieta, S., and Ellinger, A. E. (1997), Resource-based theory and strategic logistics research, International Journal of Physical Distribution & Logistics Management, 27(9-10), 559-587.

15. Quốc hội (2005), Luật Thương mại, số 36/2005/QH11, ngày 16/06/2005.

16. Shang, K. C., and Marlow, P. B. (2007), Initiatives and outcomes of green supply chain management implementation by Chinese manufacturers, Transportation Research Part E: Logistics and Transportation Review, 43(6), 683-736.

Ngày nhận bài: 14/02/2025; Ngày phản biện: 21/02/2025; Ngày duyệt đăng: 28/02/2025

Nguồn: Kinh tế và Dự báo