Các Bộ gồm: Tài nguyên và Môi trường; Xây dựng; Quốc phòng; Công an; Ngoại giao; Tư pháp; Tài chính; Công Thương; Lao động – Thương binh và Xã hội; Giao thông vận tải; Thông tin và Truyền thông; Giáo dục và Đào tạo; Nông nghiệp và Phát triển nông thôn; Y tế; Khoa học và Công nghệ; Văn hóa, Thể thao và Du lịch.

Yêu cầu các bộ, UBND tỉnh, thành phố báo cáo thực hiện chính sách, pháp luật về công tác quy hoạch
Ảnh minh họa

Thực hiện Kế hoạch giám sát và các Đề cương báo cáo do Đoàn giám sát chuyên đề “Việc thực hiện chính sách, pháp luật về công tác quy hoạch kể từ khi Luật Quy hoạch có hiệu lực thi hành” của Quốc hội kèm theo Văn bản số 10/KH-ĐGS ngày 12/10/2021 và chỉ đạo của Thủ tướng Chính phủ tại Văn bản số 7792/VPCP-CN của Văn phòng Chính phủ ngày 25/10/2021, Bộ Kế hoạch và Đầu tư đề nghị các cơ quan nêu trên gửi báo cáo về Bộ Kế hoạch và Đầu tư để tổng hợp báo cáo Chính phủ.

Cụ thể, Bộ Kế hoạch và Đầu tư đề nghị Bộ Tài nguyên và Môi trường báo cáo theo 11 nội dung tại Phụ lục I và Phụ lục V gồm: Đánh giá kết quả và những tồn tại, hạn chế trong việc ban hành các văn bản quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành Luật Quy hoạch, các luật, pháp lệnh sửa đổi, bổ sung một số điều có liên quan đến quy hoạch và Nghị quyết của Quốc hội, Ủy ban Thường vụ Quốc hội; Lập, thẩm định và quyết định quy hoạch sử dụng đất quốc gia thời kỳ 2021-2030; Lập, thẩm định và quyết định quy hoạch không gian biển quốc gia thời kỳ 2021-2030; Lập, thẩm định và phê duyệt quy hoạch ngành quốc gia thời kỳ 2021-2030; Phối hợp lập và thẩm định quy hoạch tổng thể quốc gia và quy hoạch vùng thời kỳ 2021-2030; Phối hợp hướng dẫn lập và thẩm định quy hoạch tỉnh thời kỳ 2021-2030; Rà soát, ban hành danh mục quy hoạch tích hợp vào các quy hoạch thuộc hệ thống quy hoạch quốc gia và điều chỉnh quy hoạch thời kỳ 2011-2020 khi quy hoạch thuộc hệ thống quy hoạch quốc gia chưa được cơ quan có thẩm quyền quyết định phê duyệt; Rà soát các quy hoạch hết hiệu lực theo quy định tại điểm d khoản 1 Điều 59 Luật Quy hoạch và việc ban hành chính sách, văn bản quy phạm pháp luật thay thế; Lập, thẩm định và phê duyệt quy hoạch có tính chất kỹ thuật, chuyên ngành theo quy định của pháp luật có liên quan thuộc phạm vi quản lý của Bộ; Hướng dẫn lập và quản lý nhà nước về quy hoạch sử dụng đất cấp huyện theo quy định của pháp luật về đất đai; Phối hợp xây dựng, vận hành và khai thác hệ thống thông tin và cơ sở dữ liệu quy hoạch quốc gia; Kiến nghị giải pháp hoàn thiện và thực hiện hiệu quả chính sách, pháp luật về công tác quy hoạch.

Bộ Xây dựng phối hợp báo cáo theo 9 nội dung gồm: Đánh giá kết quả và những tồn tại, hạn chế trong việc ban hành các văn bản quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành Luật Quy hoạch, các luật, pháp lệnh sửa đổi, bổ sung một số điều có liên quan đến quy hoạch và Nghị quyết của Quốc hội, Ủy ban Thường vụ Quốc hội; Lập, thẩm định các quy hoạch ngành quốc gia thời kỳ 2021-2030; Hướng dẫn lập và quản lý nhà nước về quy hoạch đô thị, quy hoạch nông thôn theo quy định của pháp luật về đô thị và pháp luật về xây dựng; Phối hợp lập và thẩm định quy hoạch tổng thể quốc gia, quy hoạch sử dụng đất, quy hoạch không gian biển quốc gia và quy hoạch vùng thời kỳ 2021-2030; Phối hợp hướng dẫn lập và thẩm định quy hoạch tỉnh thời kỳ 2021-2030; Đánh giá kết quả và những tồn tại, hạn chế trong quá trình Rà soát, ban hành danh mục quy hoạch tích hợp vào các quy hoạch thuộc hệ thống quy hoạch quốc gia và điều chỉnh quy hoạch thời kỳ 2011-2020 khi quy hoạch thuộc hệ thống quy hoạch quốc gia chưa được cơ quan có thẩm quyền quyết định/phê duyệt; Đánh giá kết quả và những tồn tại, hạn chế trong quá trình Rà soát các quy hoạch hết hiệu lực theo quy định tại điểm d khoản 1 Điều 59 Luật Quy hoạch và việc ban hành chính sách, văn bản quy phạm pháp luật thay thế; Lập, thẩm định, phê duyệt, điều chỉnh và quản lý nhà nước về quy hoạch xây dựng theo quy định của pháp luật về xây dựng; Phối hợp xây dựng, vận hành và khai thác hệ thống thông tin và cơ sở dữ liệu quy hoạch quốc gia; Kiến nghị giải pháp hoàn thiện và thực hiện hiệu quả chính sách, pháp luật về công tác quy hoạch.

Các bộ, ngành khác phối hợp báo cáo nội dung tại Phụ lục III và V gồm: Đánh giá kết quả và những tồn tại, hạn chế trong việc ban hành các văn bản quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành Luật Quy hoạch, các luật, pháp lệnh sửa đổi, bổ sung một số điều có liên quan đến quy hoạch và Nghị quyết của Quốc hội, Ủy ban Thường vụ Quốc hội; Lập, thẩm định các quy hoạch ngành quốc gia thời kỳ 2021-2030; Phối hợp lập và thẩm định quy hoạch tổng thể quốc gia, quy hoạch sử dụng đất, quy hoạch không gian biển quốc gia và quy hoạch vùng thời kỳ 2021-2030; Phối hợp hướng dẫn lập và thẩm định quy hoạch tỉnh thời kỳ 2021-2030. Đánh giá kết quả và những tồn tại, hạn chế trong quá trình Rà soát, ban hành danh mục quy hoạch tích hợp vào các quy hoạch thuộc hệ thống quy hoạch quốc gia và điều chỉnh quy hoạch thời kỳ 2011-2020 khi quy hoạch thuộc hệ thống quy hoạch quốc gia chưa được cơ quan có thẩm quyền quyết định/phê duyệt. Đánh giá kết quả và những tồn tại, hạn chế trong quá trình Rà soát các quy hoạch hết hiệu lực theo quy định tại điểm d khoản 1 Điều 59 Luật Quy hoạch và việc ban hành chính sách, văn bản quy phạm pháp luật thay thế; Lập, thẩm định và phê duyệt quy hoạch có tính chất kỹ thuật, chuyên ngành theo quy định của pháp luật có liên quan thuộc phạm vi quản lý của Bộ; Kiến nghị giải pháp hoàn thiện và thực hiện hiệu quả chính sách, pháp luật về công tác quy hoạch.

Các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương, UBND các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương phối hợp báo cáo theo 06 nội dung gồm: Lập, thẩm định và phê duyệt quy hoạch tỉnh thời kỳ 2021-2030; Lập, thẩm định, phê duyệt, điều chỉnh và quản lý nhà nước về quy hoạch đô thị, quy hoạch nông thôn theo quy định của pháp luật về quy hoạch đô thị và pháp luật về xây dựng trên địa bàn tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương; Phối hợp lập và thẩm định quy hoạch cấp quốc gia và quy hoạch vùng thời kỳ 2021-2030; Rà soát, ban hành danh mục quy hoạch tích hợp vào các quy hoạch thuộc hệ thống quy hoạch quốc gia và điều chỉnh quy hoạch thời kỳ 2011-2020 khi quy hoạch thuộc hệ thống quy hoạch quốc gia chưa được cơ quan có thẩm quyền quyết định/phê duyệt trên địa bàn tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương; Rà soát các quy hoạch hết hiệu lực theo quy định tại điểm d khoản 1 Điều 59 Luật Quy hoạch và việc ban hành chính sách thay thế trên địa bàn tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương; Lập, thẩm định, phê duyệt, điều chỉnh và quản lý nhà nước về quy hoạch xây dựng theo quy định của pháp luật về xây dựng trên địa bàn tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương; Lập, thẩm định, phê duyệt, điều chỉnh và quản lý nhà nước về quy hoạch sử dụng đất cấp huyện theo quy định của pháp luật về đất đai trên địa bàn tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương; Kiến nghị giải pháp hoàn thiện và thực hiện hiệu quả chính sách, pháp luật về công tác quy hoạch.

Bộ Kế hoạch và Đầu tư đề nghị các cơ quan khẩn xây dựng báo cáo và gửi về Bộ trước ngày 15/11/2021 để tổng hợp và trình Chính phủ xem xét và gửi Đoàn giám sát./.